Ellipsis là gì? Các loại tỉnh lược trong tiếng Anh và ứng dụng trong IELTS

Ellipsis là gì? Hãy cùng Hi-Language tìm hiểu về thuật ngữ này để có thể áp dụng vào việc học tiếng Anh của mình nhé. 

Ellipsis là gì?

Ellipsis là gì?
Ellipsis là gì?

Ellipsis xuất phát từ từ ellipsis trong tiếng Hy Lạp (có nghĩa là lược bỏ) là hiện tượng mà một số thành phần trong câu được lược bỏ đi khi nói hoặc khi viết nhằm tránh lặp từ cũng như giúp tiết kiệm thời gian cho người nói hoặc người viết.

Xét một ví dụ sau đây để hình dung rõ hơn về hiện tượng tỉnh lược này: “In the second half of the match, our team scored four goals, and the other team just one”

Ắt hẳn rằng khi đọc xong câu này, sẽ có một số người đọc thắc mắc rằng cụm từ “the other team just one” ở trong câu trên có nghĩa là gì vì thoạt nhìn thì đây không phải là một mệnh đề hoàn chỉnh vì không có động từ. 

Tuy nhiên đây không phải cụm từ vô nghĩa hay sai ngữ pháp mà nó chính là kết quả sau khi câu bị tỉnh lược. Câu đầy đủ sẽ là: “In the second half of the match, our team scored four goals, and the other team scored just one goal” (Trong hiệp hai của trận đấu, đội của chúng tôi đã ghi được bốn bàn thắng, và đội kia chỉ ghi được một bàn thắng)

> Xem thêm: KYS là gì? Một số ý nghĩa khác của từ KYS nên biết

Các loại tỉnh lược Ellipsis trong tiếng Anh

Các loại tỉnh lược Ellipsis trong tiếng Anh
Các loại tỉnh lược Ellipsis trong tiếng Anh

Sau khi tìm hiểu khái niệm Ellipsis là gì, cùng tham khảo thêm thông tin cũng như ví dụ minh họa cho các loại tỉnh lược chính trong tiếng Anh.

Tỉnh lược chủ ngữ (Leaving out subjects)

Tỉnh lược chủ ngữ là dạng tỉnh lược phổ biến nhất trong tiếng Anh nhằm tránh việc lặp từ khi nói hoặc viết. Khi các mệnh đề độc lập trong câu ghép (thường được nối với nhau bằng an, or, but) có chung chủ ngữ thì chủ ngữ ở các mệnh đề sau sẽ được lược bỏ.

Dưới đây là một số ví dụ:

Ví dụ 1: I listen to music, and I clean my house. —> Vì hai mệnh đề có chung chủ ngữ “I” nên từ “I” ở mệnh đề sau sẽ bị lược bỏ và câu sẽ được rút gọn thành: I listen to music and clean my house.

Ví dụ 2: She went out, and she bought a cake. —> Vì hai mệnh đề có chung chủ ngữ “she” nên từ “she” ở mệnh đề sau sẽ bị lược bỏ và câu sẽ được rút gọn thành: She went out and bought a cake.

Tỉnh lược tân ngữ (Leaving out objects)

Khi các mệnh đề trong câu có chung tân ngữ thì tân ngữ ở mệnh đề đầu tiên sẽ được lược bỏ. Dưới đây là ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: She writes books, and she sells books. —> Vì hai mệnh đề có chung tân ngữ “books” nên từ “books” ở mệnh đề đầu sẽ bị lược bỏ và câu sẽ được rút gọn thành: She writes and sells books.

Ví dụ 2: He hugged her, and he kissed her. —> Vì hai mệnh đề có chung tân ngữ “her” nên từ “her” ở mệnh đề đầu sẽ bị lược bỏ và câu sẽ được rút gọn thành: He hugged and kissed her.

Tỉnh lược cụm động từ (Leaving out verb phrases)

Tỉnh lược cụm động từ là dạng tỉnh lược phức tạp hơn hai dạng tỉnh lược đã nêu ở trên. Động từ hoặc cụm động từ được lặp lại ở mệnh đề sau sẽ được lược bỏ và chỉ giữ lại trợ động từ tương ứng, dưới đây là một số ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: She went to school yesterday, but I didn’t. (Câu gốc là She went to school yesterday, but I didn’t go to school)

Ví dụ 2: John will come to your party, and I won’t. (Câu gốc là John will come to your party, and I won’t come to your party)

Ví dụ 3: I do the housework on Monday, and my sister on Tuesday. (Câu gốc sẽ là I do the housework on Monday, and my sister does the housework on Tuesday

Người viết/nói có thể kết hợp các loại tỉnh lược trên với nhau, đôi khi nội dung ở mệnh sau được lược bỏ gần như hoàn toàn và chỉ để lại một hoặc hai từ.

Tỉnh lược là lược bỏ đi những nội dung được lặp lại trong câu mà không thêm vào những thành phần khác:

Ví dụ:

A: Do you want to go to the cinema with me tonight?

B: No, I don’t want to. (I don’t want to go to the cinema with you)

—> Nội dung được lược bỏ là những từ mà người đọc hoặc nghe rất dễ dàng để suy ra được.

Thay thế cũng là hình thức lược bỏ một số từ trong câu nhằm rút gọn câu tuy nhiên câu sẽ được thêm vào những từ như so, do so, hoặc one(s),.. để thay thế những nội dung đã bị lược bỏ.

Ví dụ 1:

A: Do you think Emma will come to the party?

B: I think so. (I think Emma will come to the party)

—> Từ “so” được thêm vào để thay thế nội dung đã bị lược bỏ.

Ví dụ 2:

A: Do you have a Vietnamese dictionary?

B: I’m looking for one. (I’m looking for a Vietnamese dictionary)

—> Từ “one” được thêm vào để thay thế cho nội dung đã bị lược bỏ.

> Xem thêm: Bằng B1 tiếng Anh có thời hạn bao lâu?

Tỉnh lược trong câu hồi đáp

Trong các câu hồi đáp, ta thường tránh lặp lại thông tin đã được nhắc đến trước đó.

Ví dụ:

  • What time are you coming? ~ About ten. (Cậu sẽ đến lúc mấy giờ? ~ Khoảng 10 giờ.)=> Nghe sẽ tự nhiên hơn so với I’m coming about ten.
  • Who said that? ~John. (Ai nói thế? ~John nói.) => Nghe tự nhiên hơn John said that.
  • How many chairs do you need? ~ Three. (Cậu cần bao nhiêu chiếc ghế? ~ 3 chiếc.) => Nghe tự nhiên hơn so với I need 3 chairs.
  • She’s out this evening? ~Yes, working. (Cô ấy ra ngoài tối nay à? ~ Ừ, cô ấy đi làm.) => Hơn là Yes, she’s working this evening.

Các cấu trúc với and, but và or

Các từ lặp thường được lược bỏ trong các cấu trúc kết hợp.

Ví dụ:

  • a knife and fork (= a knife and a fork) : 1 con dao và 1 cái dĩa
  • She was poor but honest = she was poor but she was honest. (Cô ấy nghèo nhưng trung thực.)

Tỉnh lược những từ đứng đầu câu

Trong giao tiếp thân mật, các từ đứng đầu câu mà không được nhấn mạnh thì thường được lược bỏ khi câu đã rõ nghĩa.

Ví dụ:

  • Seen Lucy? = Have you seen Lucy? (Cậu có trông thấy Lucy không?)
  • Doesn’t know what she’s talking about. = She doesn’t know what she’s talking about. (Cô ấy chẳng biết mình đang nói cái gì đâu.)

Tỉnh lược những từ đứng cuối cụm danh từ

Đôi khi có thể lược bỏ danh từ sau tính từ, bổ nghĩa của danh từ và các từ hạn định.

Ví dụ:

  • Do you want large eggs? ~No, I’ll have small. (Cậu có muốn những quả trứng to không? ~ Không, tớ sẽ dùng những quả nhỏ.) = I’ll have small eggs.
  • My car isn’t working. I’ll have to use Mary’s. (Xe của tớ không hoạt động. Tớ sẽ phải dùng xe của Mary.) = I’ll have to use Mary’s car.
  • We’re going to hear the London Philharmonic tonight. (Chúng ta sẽ đi nghe dàn nhạc London Philharmonic tối nay.) = We’re going to hear the London Philharmonic Orchestra tonight.
  • Which shoes are you going to wear? ~ These. (Con sẽ đi đôi giày nào? ~ Đôi này ạ.)

Tỉnh lược từ đứng cuối cụm động từ

Các trợ động từ thường được dùng 1 mình thay vì viết đầy đủ cả động từ.

Ví dụ:

  • I haven’t paid. ~I haven’t either. (Tớ chưa thanh toán. ~ Tớ cũng chưa.) = I haven’t paid either.
  • She said she’d phone, but she didn’t. (Cô ấy nói cô ấy sẽ gọi, nhưng cô ấy lại không gọi.) = She didn’t phone.

Trong dạng này, có thể lược bỏ cả những từ đi sau động từ.

Ví dụ:

I was planning go to Paris next week, but I can’t. (Tớ đã định đi tới Paris vào tuần sau mà lại không thể đi được.) = I can’t go to Paris next week.

Tương tự, cũng có thể dùng dạng tỉnh lược này với be và have khi chúng không phải là trợ động từ.

Ví dụ:

  • I thought she would be angry, and she was. (Tớ nghĩ cô ấy sẽ tức giận, và cô ấy đã tức giận thật.)
  • He says he hasn’t any friends, but I know he has. (Anh ấy nói anh ấy không có người bạn nào, nhưng tớ biết anh ta có bạn.)

Tỉnh lược động từ nguyên thể

Ta có thể dùng to thay vì lặp lại cả cụm động từ nguyên thể. 

Ví dụ:

  • Are you and Gillian getting married? ~ We hope to. (Cậu và Gillian sẽ kết hôn à? ~ Bọn tớ hy vọng thế.) = We hope to get married.
  • I don’t dance much now, but I used to a lot. (Giờ đây tớ không khiêu vũ nhiều, nhưng trước đây tớ từng khiêu vũ rất nhiều.)
  • Đôi khi có thể lược bỏ cả cụm động từ nguyên thể bao gồm cả to.
  • Come when you want. (Hãy đến khi nào cậu muốn nhé.) = Come when you want to come.
  • Have a good time. ~I’ll try. (Chúc vui vẻ nhé. ~ Tớ sẽ cố.) = I’ll try to have a good time.

Tỉnh lược trong câu so sánh với as và than

Ta có thể lược bỏ các từ sau as và than khi câu đã rõ nghĩa.

Ví dụ:

  • The weather isn’t as good as last year. (Thời tiết không còn đẹp như năm ngoái nữa.) = The weather isn’t as good as it was last year. 
  • I found more blackberries than you. (Tớ tìm được nhiều quả mâm xôi hơn cậu.) =  I found more blackberries than you found.

> Xem thêm: 200+ Câu nói tiếng Anh hay về sự mạnh mẽ, kiên cường, không bỏ cuộc

Mệnh đề với từ để hỏi

Có thể lược bỏ các mệnh đề đứng sau các từ để hỏi.

Ví dụ: 

  • Somebody’s been stealing our flowers, but I don’t know who. (Có kẻ nào đó vẫn đang ăn trộm hoa của chúng ta, nhưng tớ không biết là ai.) = I don’t know who’s been stealing our flowers.
  • Become a successful writer. This book shows you how. (Hãy trở thành 1 nhà văn nổi tiếng. Cuốn sách này chỉ sẽ cách cho bạn.)

That và các đại từ quan hệ

Trong giao tiếp thân mật, liên từ that thường được lược bỏ, các đại từ quan hệ thay thế cho tân ngữ cũng có thể được lược bỏ.

Ví dụ: I knew (that) she didn’t want to help me. (Tớ biết là cô ấy không muốn giúp tớ.)

This is the restaurant (which) I was talking about. (Đây là nhà hàng mà tớ đã kể.)

Mệnh đề quan hệ

Đôi khi chúng ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ và động từ be trước các phân từ hoặc tính từ như available, possible.

Ví dụ:

Who’s the girl dancing with your brother? (Cô gái đang nhảy với anh trai cậu là ai vậy?) = Who’s the girl who is dancing with your brother?

Please let me have all the tickets available. (Hãy để tôi mua hết số vé còn nhé.) = Please let me have all the tickets that are available.

Lược bỏ be sau liên từ

Các đại từ chủ ngữ và động từ be có thể lược bỏ khi đứng sau 1 số liên từ nhất định, đặc biệt trong văn phong trang trọng.

Ví dụ:

  • Start when ready. (Hãy bắt đầu khi bạn sẵn sàng.) = Start when you are ready.
  • Though intelligent, he was very poorly educated. (Dù rất thông minh, nhưng anh ấy không được giáo dục đàng hoàng.) = Though he was intelligent, he was very poorly educated.
  • When ordering, please send $1.5 for postage and packing. (Khi đặt hàng, vui lòng gửi thêm 1.5 đô tiền vận chuyển và đóng gói.) 
  • Phone me if necessary. (Hãy gọi cho tớ khi cần thiết.)
  • He had a small heart attack while asleep. (Ông ấy bị lên cơn đau tim nhẹ trong khi đang ngủ.)
  • I’m enclosing my cheque for $50, as agreed. (Tôi đã đính kèm chi phiếu 50$ như đã thỏa thuận.)
  • Leave in oven until cooked. (Để nguyên trong bếp cho đến khi chín.)

Lược bỏ giới từ

Trong giao tiếp thân mật có thể lược bỏ giới từ trong 1 số cụm diễn đạt chỉ thời gian.

Ví dụ:

  • See you (on) Monday night. (Gặp cậu tối thứ Hai nhé.)
  • We’re staying here (for) another three months. (Chúng ta sẽ ở đây trong 3 tháng nữa.)
  • What time shall I come? (Tớ nên đến lúc mấy giờ?) => Thường dùng hơn so với: At what time shall I come?

Lược bỏ đại từ sau giới từ

Trong tiếng Anh Anh, các đại từ tân ngữ đôi khi có thể lược bỏ khi đứng sau giới từ. Thường dùng dạng lược bỏ này khi trong câu miêu tả với with, have.

Ví dụ:

  • My socks have got holes in (them). (Những đôi tất của tớ có mấy lỗ thủng.)
  • I’d like a piece of toast with butter on (it). (Tớ muốn 1 miếng bánh mì nướng quết bơ bên trên.)

Trong dạng viết ngắn gọn

Trong nhiều trường hợp, nhiều hoặc toàn bộ các từ không quan trọng sẽ được lược bỏ đi.

Ví dụ:

  • Take 500g butter and place in small saucepan. (Lấy 500g bơ và bỏ vào 1 chiếc chảo nhỏ.)
  • Single man looking for flat Oxford area. (Một nam độc thân đang tìm căn hộ tại khu Oxford.)
  • WOMAN WALKS ON MOON. (Những người phụ nữ bước đi trên mặt trăng.)

Ứng dụng Ellipsis trong IELTS Reading

Những cấu trúc câu trong các bài đọc trong IELTS Reading thường khá đa dạng và phức tạp đặc biệt là ở passage 3, để đọc hiểu được những câu dài thì ngoài việc hiểu được những điểm ngữ pháp như rút gọn mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề quan hệ, đảo ngữ,.. thì vấn đề tỉnh lược câu cũng rất quan trọng.

Dưới đây tác giả sẽ cung cấp một số câu văn được trích ra từ một số bài đọc khác nhau, người học hãy cố gắng dịch nghĩa các câu được gạch chân sau đây:

Ví dụ 1:

We all know that water is a vital nutrient for human life. But exactly how much of it do we need to drink? So, for example, there’s a common idea that we should drink 8 glasses of water every day. But researchers say that the 8-glasses-a-day rule is a myth. Some people might need more than 8 glasses, some a lot less. The only group for whom the rule is useful seems to be the elderly, because they don’t always feel thirsty, even when their bodies are actually short of water. So for them 8 glasses a day might be a good rough guide.

Vậy câu “Some people might need more than 8 glasses, some a lot less” ở đây có nghĩa là gì? “Some a lot less” nghe rất lại đúng không?

Thực ra câu gốc sẽ là “Some people might need more than 8 glasses, and some people need a lot less than 8 glasses” – nghĩa là một số người có thể cần nhiều hơn 8 ly và một số người cần ít hơn 8 ly rất nhiều. Động từ ở vế sau đã bị lược bỏ để tránh lặp từ.

Ví dụ 2:

By 1878, tea traders weren’t interested in Cutty Sark, and instead, she took on the much less prestigious work of carrying any cargo between any two ports in the world. In 1880, violence aboard the ship led ultimately to the replacement of the captain with an incompetent drunkard who stole the crew’s wages. He was suspended from service, and a new captain appointed. This marked a turnaround and the beginning of the most successful period in Cutty Sark’s working life, transporting wool from Australia to Britain. One such journey took just under 12 weeks, beating every other ship sailing that year by around a month.

Vậy câu “He was suspended from service, and a new captain appointed” có nghĩa là gì?

Ắt hẳn một số người đọc sẽ nghĩ câu trên sai ngữ pháp vì “appoint” là một ngoại động từ cần tân ngữ phía sau nhưng câu trên thì không có. Thật ra vì cả hai mệnh đề ở câu trên có chung cấu trúc ngữ pháp (bị động ở quá khứ) nên động từ was ở vế sau đã bị lược bỏ, và câu gốc sẽ là “He was suspended from service, and a new captain was appointed” (Anh ấy đã bị đình chỉ công tác, và một đội trưởng mới đã được bổ nhiệm)

Ví dụ 3:

All four birds figured out how to raise the water level by dropping stones into the glass. Two of the birds were successful on their first attempt in raising the water to the correct height while the other two birds on their second try. This behavior demonstrates a flexible ability to use tools, a finding with implications for the evolution of tool use and cognition in animals.

Câu “Two of the birds were successful on their first attempt in raising the water to the correct height while the other two birds on their second try” ở đoạn văn trên có thể sẽ gây khó hiểu cho một số người học, đặc biệt là khi mới làm quen với IELTS Reading vì mệnh đề ở đằng sau từ while không có động từ. Thực ra câu trên cũng đã bị tỉnh lược để tránh lặp lại nội dung phía trước, và câu gốc sẽ là “Two of the birds were successful on their first attempt in raising the water to the correct height while the other two birds were successful on their second try” (Hai trong số những con chim đã thành công trong nỗ lực đầu tiên nâng nước lên đúng độ cao trong khi hai con còn lại đã thành công trong lần thử sức thứ hai)

> Xem thêm: Ngoại ngữ Dương Minh có tốt không? Review chi phí, chất lượng giáo viên

Tác giả vừa giới thiệu đến người đọc hiện tượng tỉnh lược trong tiếng Anh và ứng dụng trong bài thi IELTS Reading, thông qua bài viết Ellipsis là gì trên, tác giả hi vọng người đọc có thể trau dồi thêm kiến thức về ngữ pháp của mình để từ đó có thể nâng cao kĩ năng đọc hiểu, đặc biệt là đọc hiểu những câu dài trong các văn bản học thuật cũng như cải thiện điểm số của mình đối với bài thi IELTS.

5/5 - (1 bình chọn)

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

101+ Những câu nói yêu bản thân tiếng Anh ý nghĩa, truyền động lực

Khám phá 101+ những câu nói yêu bản thân tiếng Anh đầy ý nghĩa và truyền động lực trong bài viết này. Tìm hiểu cách những lời diễn đạt sâu sắc này có thể truyền cảm hứng và giúp bạn xây dựng tình yêu thương đối với chính bản thân mình. Cùng Hi-Language tham khảo […]

Những đoạn văn tiếng Anh hay về tình yêu giúp tăng kỹ năng đọc hiểu

Khám phá “Những đoạn văn tiếng Anh hay về tình yêu” để nâng cao kỹ năng đọc hiểu của bạn. Bài viết này tập trung vào những đoạn văn sâu sắc về tình yêu, mang đến trải nghiệm đọc độc đáo và giúp bạn phát triển khả năng tiếng Anh của mình. Cùng Hi-Language tham […]

Ê kíp tiếng Anh là gì? Ví dụ và cách sử dụng cụ thể

Ê kíp tiếng Anh là gì? Cùng Hi-Language tham khảo để tìm được một từ vựng chính xác nhất với mong muốn của bạn nhé! Ê kíp tiếng Anh là gì? Ê kíp tiếng Anh là: Crew /kru/ (noun) Từ “ê kíp” thường được sử dụng để chỉ một nhóm người hoặc một đội ngũ […]

Ướt như chuột lột tiếng Anh là gì? Ví dụ và cách sử dụng

Ướt như chuột lột tiếng Anh là gì? Cách sử dụng thành ngữ này trong tiếng Anh như thế nào? Hãy cùng Hi-Language tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Ướt như chuột lột tiếng Anh là gì? “Ướt như chuột lột” là một thành ngữ tiếng Việt được sử dụng để miêu tả […]

40+ Bài văn viết về ngôi nhà mơ ước bằng tiếng Anh (IELTS Band 4 – 8)

Viết về ngôi nhà mơ ước bằng tiếng Anh là một chủ đề rất phổ biến. Để có thêm nhiều ý tưởng hay, từ vựng mới và ngữ pháp đúng chuẩn, hãy tham khảo những bài văn tiếng Anh về ngôi nhà mơ ước mà Hi-Language gợi ý sau đây nhé! Lưu ý khi viết […]